Văn bản mới

Liên kết website

Thống kê truy cập

Thông tin tuyên truyền

TUYÊN TRUYỀN Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo; Nghị định của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo

12/10/2023 17:09 31 lượt xem

TUYÊN TRUYỀN

Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo;

Nghị định của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo

Trong những năm qua, các cấp, các ngành chức năng đã chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc có hiệu quả các quy định của pháp luật, các Kế hoạch của Bộ Công an, tỉnh và của UBND huyện về tăng cường công tác tuyên truyền vận động toàn dân giao nộp và đấu tranh với tội phạm, vi phạm pháp luật về VK-VLN-CCHT và pháo. Trên địa bàn huyện từ tháng 7 năm 2018 đến nay, các cấp, ngành, lực lượng đã tuyên truyền, vận động nhân dân giao nộp được 178 khẩu súng tự chế các loại (Trong đó: 29 khẩu súng kíp, 147 khẩu súng hơi cồn, 02 súng hơi nén), thu gon được 06 quả nổ, lựu đạn, 01 quả bom – Pom Z2, 01 thân đạn cối 82, 02 thân đạn cối 82, 01 vỏ đạn DKZ, 01 đầu đạn, 05 viên đạn loại 7,62 mm, 04 cái kíp nổ 8 thường.

Đồng thời từ tháng 7 năm 2018 đến nay các lực lượng chức năng đã đấu tranh, phát hiện 07 vụ/14 đối tượng, trong đó thu giữ 265,791 kg pháo nổ; 290,9 gam thuốc pháo nổ các loại và xử lý hành chính 02 vụ/04 đối tượng với tổng số tiền phạt nộp vào ngân sách nhà nước là 29.950.000 đ (Hai mươi chín triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng); xử lý hình sự với 05 vụ/ 11 đối tượng. Với kết quả trên, đã góp phần hạn chế những nguyên nhân, điều kiện phạm tội đảm bảo ANCT, TTATXH tại địa phương góp phần phát phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện.

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây tình hình vi phạm về VK-VLN-CCHT và pháo ngày một diễn biến phức tạp và có chiều hướng ra tăng, các đối tượng đã lợi dụng, sử dụng VK-VLN-CCHT và pháo để săn bắn, mua bán, đặc biệt hơn dùng để gây án và chống người thi hành công vụ. Từ những tồn tại trên là do nhiều nguyên nhân, trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do một số bộ phận người dân chưa nhận thức được sự nguy hiểm của VK-VLN-CCHT và pháo gây ra, chưa chấp hành, cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng VK-VLN-CCHT và pháo.

Đề nghị mọi công dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về VK-VLN-CCHT và pháo trong đó:

I. Công tác quản lý, sử dụng VK-VLN-CCHT:

Triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng VK-VLN-CCHT, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 71 và Nghị dịnh số 79; Bộ Công an ban hành Thông tư số 16, 17, 18, 21; Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 85 và Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 13 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng VK-VLN-CCHT.

Luật Quản lý, sử dụng VK-VLN-CCHT gồm: 8 Chương, 76 điều, trong đó:

* Tại Điều 3 Giải thích từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

 (1) Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.

(2) Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm: Súng cầm tay; Vũ khí hạng nhẹ; Vũ khí hạng nặng; các loại bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi và đạn sử dụng cho các loại vũ khí trên.

Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm nêu trên, loại vũ khí này không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật để thi hành công vụ.

(3) Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này.

(4) Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.

(5) Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm:

a. Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này;

b. Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.

(6). Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao. Là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.

 (7) Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:

a) Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;

b) Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.

(8) Vật liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.

(9) Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự.

(10) Tiền chất thuốc nổ là hóa chất nguy hiểm, trực tiếp dùng để sản xuất thuốc nổ.

(11) Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:

a. Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;

b. Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

c. Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;

d. Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;

đ. Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

e. Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

(12) Kinh doanh là việc mua bán VK-VLN, tiền chất thuốc nổ, CCHT.

* Tại Điều 5 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng VK-VLN, tiền chất thuốc nổ, CCHT bao gồm:

1. Cấm cá nhân sở hữu VK-VLN-CCHT, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

2. Cấm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt VK-VLN-TCTN-CCHT hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp VK-CCHT.

3. Cấm mang trái phép VK-VLN-TCTN-CCHT vào, ra khỏi lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

4. Cấm lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng VK-VLN-TCTN-CCHT xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Cấm hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng VK-VLN-TCTN-CCHT được giao.

6. Cấm giao VK-VLN-TCTN-CCHT cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.

7. Cấm trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố VK-VLN-TCTN-CCHT hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp VK-CCHT.

8. Cấm vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy VK-VLN-TCTN-CCHT không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.

9. Cấm chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về VK-VLN-TCTN-CCHT.

10. Cấm chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm VK-VLN-CCHT.

11. Cấm hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng VK-VLN-TCTN-CCHT dưới mọi hình thức.

12. Cấm che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại VK-VLN-TCTN-CCHT.

13. Cấm đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép VK-VLN-CCHT; phế liệu, phế phẩm VK-VLN-CCHT.

14. Cấm cung cấp thông tin sai lệch về quản lý VK-VLN-TCTN-CCHT; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về VK-VLN-TCTN-CCHT.

Đồng thời, tại khoản 1, Điều 63 quy định nguyên tắc tiếp nhận, thu gom VK-VLN-CCHT là:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trình báo, khai báo, giao nộp VK-VLN-CCHT cho cơ quan Quân sự, cơ quan Công an hoặc UBND nơi gần nhất trong trường hợp không thuộc đối tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật mà có từ bất kỳ nguồn nào hoặc phát hiện, thu nhặt được.

II. Công tác quản lý, sử dụng pháo:

Ngày 27/11/2020 Chính phủ ban hành Nghị định số 137/2020/NĐ-CP, về quản lý, sử dụng pháo, thay thế Nghị định số 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo, có hiệu lực thi hành ngày 11/01/2021. Nghị định số 137/2020 gồm có 04 Chương, 26 Điều quy định về quản lý, sử dụng pháo, trong đó:

* Tại Điều 3. Giải thích từ ngữ như sau:

          Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.

          - Pháo nổ: Là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;

          Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;

          Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;

          - Pháo hoa: Là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.

* Tại Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm:

          1. Cấm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ; trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định này.

          2. Cấm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo.

          3. Cấm mang pháo, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

          4. Cấm lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

          5. Cấm trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.

          6. Cấm chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo.

          7. Cấm giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.

          8. Cấm hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng trái phép pháo dưới mọi hình thức.

          9. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo, thuốc pháo.

          III. CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

          Căn cứ quy định tại điều 11 Nghị đinh 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

          Điều 11. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

          1. Phạt tiền 1.000.000 đồng đến 2.00.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

          a, Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị;

          b, Không kê khai, đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;

          c, Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;

          d, Sử dụng hoặc cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;

          đ, Lưu hành các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.

          2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

          a, Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng vũ khí, công cự hỗ trợ được giao;

          b, Chiếm đoạt, trao đổi, mua bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

          c, Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

          d, Che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

          đ, Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

          e, Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật;

          g, Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không đủ điều kiện sử dụng theo quy định của pháp luật;

          h, Phân công người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ;

          i, Không bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật;

          m, Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký.

          n, Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật

          o, Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo

          3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

          a, Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

          b, Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không đảm bảo an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

          c, Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;

          d, Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ.

          đ, Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm

          e, Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh ngiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

          g, Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;

          h, Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

          i, Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;

          k, chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật.

          4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

          a, chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ.

          b, Chiếm đoạt vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;

          c, Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết     để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng tác dụng tương tự;

          d, Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn.

          đ, Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

          e, Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;

          g, Làm mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;

          h, Cưa, cắt, đục hoặc thực hiện các thao tác khác để tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi và các loại vũ khí khác trái phép;

          i, Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cánh thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo dưới mọi hình thức.

          5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

          a, Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;

          b, Chiếm đạo vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;

          c, Mang trái phép vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ và pháo, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ;

          6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, Nghị định của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

          7. Hình thức xử phạt bổ sung:

          a, Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại điểm d và đ khoản 1, các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, I và k khoản 4 và khoản 5 điều này;

          b, Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.

          c, Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 thắng đối với các hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.

          8. Biện pháp khắc phục hậu quả

          a, Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với các hành vi quy định tại điểm b khoản 3 điều này

          b, Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3 và điểm I khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;

          c, Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.

           III. CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ HÌNH SỰ

          Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định một số điều, khoản về xử lý hình sự đối với cá nhân, tổ chức tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ như sau:

          1. Khoản 1, điều 305, Bộ luật hình sự quy định “Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ thì bị phạt tù từ 01 đến 05 năm”.

          2. Khoản 1, điều 306, Bộ luật hình sự quy định “Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.

          3. Khoản 1, điều 307, Bộ luật hình sự quy định “Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu trữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, VLN-CCHT gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”

          a, Làm chết người;

          b, Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỉ lệ thương tích cơ thể 61% trở lên;

          c, Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên

          d, Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

mà tổng tỉ lệ thương tích cơ thể của người này từ 61% đến 121%.

          Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định một số điều, khoản về xử lý hình sự đối với cá nhân, tổ chức có hành vi sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng pháo nổ, thuốc pháo.

          Điều 190 luật hình sự quy định.

          1. Người nào thực hiện các hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;

          2. Người nào thực hiện các hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 hoặc bị phạt tù từ  05 năm đến 10 năm;

          3. Người nào thực hiện các hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 120 kilôgam trở lên thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.

          Điều 191 luật hình sự quy định.

          1. Người nào tàng trữ, vận chuyển Pháo nổ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;

          2. Người nào tàng trữ, vận chuyển Pháo nổ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm;

          3. Người nào tàng trữ, vận chuyển pháo nổ từ 120 kilôgam trở lên thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

         Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng VK-VLN-CCHT và pháo; Nghị định của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo và triển khai cuộc vận động toàn dân giao nộp VK-VLN-CCHT và pháo trên địa bàn huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang theo chỉ đạo của Bộ Công an và của UBND tỉnh Hà Giang. Đề nghị toàn thể nhân dân nghiêm túc chấp hành các quy định nêu trên và phối hợp tuyên truyền, vận động người thân và hàng xóm xung quanh chấp hành nghiêm túc, tự giác giao nộp các loại VK-VLN-CCHT và pháo còn tàng trữ, sử dụng trái phép.

Các hành vi vi phạm về VK-VLN-CCHT và pháo sẽ bị xử lý nghiêm trước pháp luật và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào bao tre cho người vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng trái phép VK-VLN-CCHT và pháo hoặc thiếu trách nhiện trong việc quản lý sẽ bị xử lý nghiêm trước pháp luật.    

Cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộp VK-VLN-CCHT và pháo đều được khuyến khích và không bị coi là vi phạm./.

Hoàng Chiên

Tin khác